Muốn
đánh thức khả năng tiềm ẩn trong cơ thể, con người phải có phương pháp
tập luyện để biến đổi cơ thể vật chất và cơ thể năng lượng (Hào quang)
tương thích với nhau ở mức cao. Việc mở Luân xa và Thiền đạt trạng thái
vô thức là hai điều kiện cần và đủ để thu năng lượng vũ trụ tạo ra năng
lượng sinh học mạnh. Chính vì vậy, sau khi được mở Luân xa, muốn thu
được năng lượng vũ trụ một cách thường xuyên, học viên phải luyện tập
bằng phương pháp Thiền (Dhyanna).
Thiền
(Dhyanna) là một kỹ thuật tu luyện nhằm đưa cơ thể sống của con người
hòa nhập với trạng thái tự nhiên huyền diệu của trật tự vũ trụ. Thiền là
một hiện tượng năng lượng, là sự quan sát bên trong để con người khai
thông trí tuệ và khám phá những khả năng tiềm ẩn của chính mình.
I. TƯ THẾ THIỀN
Có rất nhiều tư thế Thiền. Ở chương trình này, chúng ta chỉ thực hành 7 tư thế sau, trong đó tư thế ngồi Hoa Sen là tốt nhất:
1. Ngồi hoa sen 2. Ngồi một nửa hoa sen
3. Ngồi xếp bằng 4. Ngồi trên ghế
5. Đứng 6. Quỳ
7. Nằm
3. Ngồi xếp bằng 4. Ngồi trên ghế
5. Đứng 6. Quỳ
7. Nằm
Ngồi hoa sen
II. CÁCH CHỌN HƯỚNG THIỀN
Con
người là một tiểu vũ trụ, chịu sự tác động của môi trường năng lượng
bên ngoài. Việc định hướng thiền nhằm giúp cơ thể thu năng lượng tốt hơn
căn cứ theo Ngũ hành Sinh Khắc: Ngũ Hành Bát Quái, Can Chi Ngũ Hành và
Thiên Bàn.
Bước 1: Xác định hàng Can:
Số đơn vị của năm sinh ứng với hàng Can như sau:
Giáp: 4; Ất: 5; Bính: 6
Đinh: 7 ; Mậu: 8 ; Kỷ: 9
Canh: 0; Tân: 1; Nhâm: 2; Quý: 3
Đinh: 7 ; Mậu: 8 ; Kỷ: 9
Canh: 0; Tân: 1; Nhâm: 2; Quý: 3
Bước 2: Xác định hàng Chi:
- Lấy tổng 2 số đầu của năm sinh chia 3, được số dư chính là điểm khởi đầu đã đánh số trên Thiên Bàn.
Bước 3: Xác định Mệnh:
Tra cứu Can – Chi đã tính được ở Bước 1 và Bước 2 trên bảng Can Chi Ngũ Hành để xác định Mệnh:
Từ Ngũ Hành Tương Sinh, xác định hướng tương sinh cho người Mệnh đã tìm được ở Bước 3:
- Lấy tổng 2 số đầu của năm sinh chia 3, được số dư chính là điểm khởi đầu đã đánh số trên Thiên Bàn.
- Lấy 2 số cuối của năm sinh chia
12, được số dư chính là số phải đếm từ điểm khởi đầu đã tính ở trên,
theo chiều kim đồng hồ trên Thiên Bàn để xác định hàng Chi.
THIÊN BÀN
Bước 3: Xác định Mệnh:
Tra cứu Can – Chi đã tính được ở Bước 1 và Bước 2 trên bảng Can Chi Ngũ Hành để xác định Mệnh:
NGŨ HÀNH CAN CHI
Bước 4: Xác định hướng Thiền:Từ Ngũ Hành Tương Sinh, xác định hướng tương sinh cho người Mệnh đã tìm được ở Bước 3:
Ví dụ: Tính hướng ngồi Thiền cho một người sinh năm 1967
- Can: Người sinh năm 1967 có hàng đơn vị là 7, ứng với chữ Đinh
- Chi:
o Lấy cụm 19: (1+9):3 dư 1 → Điểm khởi đầu từ cung Tí trên Thiên Bàn
o Lấy cụm 67: 67:12 dư 7 → Có số phải đếm là 7
o Từ Thiên Bàn, bắt đầu đếm từ cung Tí theo chiều kim đồng hồ: 1 → 7, dừng ở Mùi. Như vậy người sinh năm 1967 có Chi là Mùi.
- Mệnh: Trên bảng Can Chi Ngũ Hành, xác định được người tuổi Đinh Mùi là mệnh Thuỷ.
- Hướng thiền:
o Từ Ngũ Hành Tương Sinh ta thấy người mệnh Thuỷ cần ngồi quay về hướng Kim (Kim sinh Thuỷ)
o Đưa vào Bát Quái, hướng Kim là hướng Tây hoặc Tây Bắc
→ Như vậy, người sinh năm 1967 khi Thiền ngồi quay về hướng Tây hoặc Tây Bắc là tốt nhất.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét